TÀI LIỆU  Thư viện kiến thức

[Giải đáp] Bán hàng online có phải nộp thuế không?

Nhu cầu mua sắm online trong thời kỳ 4.0 ngày càng nhiều. Vậy nên, các doanh nghiệp cũng dần chuyển hướng sang hình thức kinh doanh online. Nhiều người thắc mắc rằng, bán hàng online có phải nộp thuế không? Vậy hãy cùng chúng tôi giải đáp trong bài viết dưới đây nhé.

Bán hàng online có phải nộp thuế không?

Bán hàng online có phải nộp thuế không?

Bán hàng online ngày càng phổ biến

Câu trả lời là nhưng tùy trường hợp. Người bán hàng online có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm, sẽ được miễn thuế. Tuy nhiên, nếu doanh thu vượt quá 100 triệu đồng/năm, người bán hàng online sẽ phải đóng thuế trên toàn bộ doanh thu với tỷ lệ 1,5% (bao gồm thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng), mà không được khấu trừ các chi phí hoặc miễn giảm theo tình huống gia cảnh.

Hướng dẫn cách tính thuế bán hàng online

Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì cách tính thuế kinh doanh bán hàng online như sau:

"Điều 10. Căn cứ tính thuế

3. Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

- Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này."

  • Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán và sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế, doanh thu tính thuế sẽ dựa trên cả doanh thu khoán và doanh thu được ghi trên hóa đơn.

  • Trường hợp cá nhân kinh doanh không thể xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp với thực tế, cơ quan thuế có thẩm quyền để ấn định mức doanh thu tính thuế khoán.

Điều này cho phép người bán hàng online lựa chọn phương pháp khai thuế phù hợp với mô hình kinh doanh của họ.

Những loại thuế mà bán hàng online phải nộp

Dựa theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế như sau:

"Điều 4. Nguyên tắc tính thuế

1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế."

Hoạt động bán hàng trực tuyến là quá trình phân phối và cung cấp hàng hóa.

Theo quy định trong Phụ lục I của Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT và thuế TNCN theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh phải nộp thuế GTGT với tỷ lệ 1% và thuế TNCN với tỷ lệ 0,5%. Thông tư 40/2021/TT-BTC thông báo về việc áp dụng các quy định trên.

Vì vậy, người bán hàng trực tuyến phải chịu trách nhiệm nộp thuế GTGT và thuế TNCN nếu doanh thu từ việc bán hàng trực tuyến của họ vượt quá 100 triệu đồng/năm.

Ngoài thuế GTGT và thuế TNCN, thì người kinh doanh bán hàng online phải nộp thêm lệ phí môn bài đã Quy định tại Điều 2 của Nghị định 139/2016/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 2 của Thông tư 302/2016/TT-BTC sẽ chỉ rõ người nộp lệ phí môn bài như sau:

"Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài

Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.

3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.

6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).

7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh."

Theo Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về miễn lệ phí môn bài như sau:

"Điều 3. Miễn lệ phí môn bài

Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:

1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

..."

Lưu ý:

- Các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, và hộ gia đình đang hoạt động hoặc mới thành lập và đã đăng ký thuế, mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm sẽ phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm.

- Nếu tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, và hộ gia đình mới thành lập và đăng ký thuế, mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong 6 tháng cuối năm, họ sẽ chỉ phải nộp 50% lệ phí môn bài cho cả năm.

- Các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, và hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không khai báo lệ phí môn bài sẽ phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm, mà không phân biệt thời điểm phát hiện là trong 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.

- Các cá nhân và hộ kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài nếu tổng doanh thu hàng năm của họ từ bán hàng là 100 triệu đồng trở xuống (theo khoản 1 của Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP).

Chuẩn bị hồ sơ nộp thuế khi bán hàng online

Chuẩn bị hồ sơ nộp thuế đầy đủ

Chuẩn bị hồ sơ nộp thuế đầy đủ

Khi nộp thuế bán hàng online, bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ như sau:

  • Tờ khai đăng ký thuế đúng theo mẫu 03-ĐK-TCT được ban hành kèm theo Thông tư này.

  • Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có).

  • Bản sao không yêu cầu chứng thực thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc là hộ chiếu.

Trách nhiệm của cơ quan thuế là cấp chứng nhận đăng ký thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc. Với những hồ sơ đã đăng ký thuế tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ đăng ký thuế.

Khi đã nhận được mã số thuế cá nhân, người bán hàng online lúc này phải tiến hành làm các quy trình thông báo website thương mại điện tử bán hàng. Đúng với quy trình thông báo theo quy định pháp luật.

Thời hạn kê khai và nộp thuế khi kinh doanh bán hàng online

  • Thời hạn thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tháng muộn nhất là vào ngày thứ 20 (hai mươi) trong tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

  • Với thời hạn để làm nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là vào ngày thứ ba mươi(30) thuộc quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

  • Thời hạn nộp hồ sơ để thực hiện khai quyết toán thuế muộn nhất là vào ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

 Còn thời hạn nộp thuế là chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế tháng, quý, quyết toán thuế.

Qua bài viết trên, chắc chắn bạn đã trả lời được thắc mắc bán hàng online có phải nộp thuế không. Hy vọng với các thông tin này, sẽ giúp cho bạn hiểu hơn về những loại thuế phải nộp khi bán hàng online để tránh ảnh hướng tới quá trình kinh doanh.

Chúc các bạn thành công !

>>> Tham gia ngay: Khóa học Digital marketing HCM ngay hôm nay để nắm rõ cách kinh doanh online tăng doanh thu mạnh mẽ.

>>> Xem thêm: Bill là gì trong bán hàng online

Call Zalo Messenger